Bệnh xã hội như lậu, giang mai, sùi mào gà là những bệnh phổ biến với những biểu hiện và biến chứng nguy hiểm khác nhau. Người bệnh thường có cảm giác mặc cảm, không tin tưởng vào cuộc sống và luôn trong trạng thái lo lắng, phiền muộn. Để hiểu rõ hơn, hãy cùng chúng tôi đi sâu vào “tìm hiểu” nhé!
I. Bệnh lậu
1.1 Các khái niệm về bệnh lậu
- Bệnh lậu là một bệnh lây truyền qua đường quan hệ tình dục thường gặp, do song cầu Gram(-) Neisseria Gonorrhoeae gây ra.
- Bệnh thường xuất hiện ở những người trẻ tuổi, trong quá trình hoạt động tình dục . Sự lây truyền chủ yếu xảy ra qua quan hệ tình dục với người bị bệnh lậu. Trong một số trường hợp hiếm hoi, bệnh lậu lây nhiễm qua tiếp xúc gián tiếp với các vật dụng cá nhân có nhiễm lậu cầu khuẩn. Phụ nữ mang thai bị bệnh lậu có thể truyền sang con trong quá trình sinh nở.
- Biểu hiện chủ yếu ở bộ phận sinh dục, nhưng cũng có thể ở những vị trí khác như họng, hậu môn.
1.2 Biểu hiện lâm sàng của bệnh lậu
- Thời gian ủ bệnh: nam giới có thời gian ủ bệnh trung bình là 3 đến 5 ngày, và đối với nữ giới thường sẽ kéo dài hơn trung bình khoảng 7 đến 10 ngày. Tuy người bệnh không có triệu chứng nhưng vẫn có khả năng lây lan bệnh lậu cho người khác.
- Nam giới: triệu chứng viêm đường tiết niệu, tiết dịch đường tiết niệu, có màu vàng xanh, loãng nhiều, khó chịu dọc đường tiết niệu kèm theo tiểu buốt và tiểu gắt. Người bệnh cảm thấy lỗ niệu đạo – miệng sáo sưng đỏ, có mủ chảy ra tự nhiên hay khi vuốt dọc niệu đạo.
- Nữ giới: phần lớn các trường hợp không có triệu chứng rõ ràng hoặc diễn ra âm thầm cho đến khi nhiễm trùng lậu cầu tiến triển nặng lên, Những triệu chứng ở nữ giới có thể bao gồm: âm hộ ngứa ngáy, khó chịu, tiểu buốt, tiểu gắt, âm đạo tiết dịch màu vàng hoặc màu xanh có thể lẫn máu. Khi kiểm tra ở cổ tử cung thấy nhiều dịch nhầy mủ, viêm cổ tử cung, viêm niệu đạo, viêm tuyết Bartholin. Đau vùng bụng dưới là biểu hiện của viêm đáy chậu.
- Nhiễm lậu cầu mắt ở trẻ sơ sinh: thường xuất hiện 2 đến 3 ngày sau khi đứa trẻ được ra đời, với triệu chứng nghiêm trọng như viêm kết mạc cấp, mắt sưng nề lên, dính 2 mi mắt với nhau và chảy mủ.
1.3 Các xét nghiệm cận lâm sàng
- Nhuộm gram: nhuộm soi bệnh phẩm có thể là dịch đường tiết niệu, dịch ở họng, và phát hiện hình ảnh song cầu gram âm, có hình hạt cà phê nằm ở trong bạch cầu đa nhân trung tính.
- Cấy: có thể dùng trong nghiên cứu, trường hợp lậu kháng thuốc, hay soi trực tiếp nếu nghi ngờ.
- PCR: đây là kỹ thuật mới có độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
1.4 Chẩn đoán xác định bệnh lậu
- Yếu tố nguy cơ: có bạn tình mới trong 6 tháng qua, thường có nhiều bạn tình, bạn tình có nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục, có tiền sử bị bệnh lây truyền qua đường tình dục, không sử dụng bao cao su
- Biểu hiện về mặt lâm sàng: thời gian ủ bệnh và các triệu chứng viêm đường tiết niệu
1.5. Điều trị bệnh lậu
- Cần điều trị cho cả bạn tình: bạn tình hiện tại (lần giao hợp cuối cùng trong vòng 60 ngày trước khi có triệu chứng đầu tiên) nên được xét nghiệm và điều trị dự phòng.
- Người bệnh và bạn tình không nên quan hệ tình dục trong 7 ngày sau khi điều trị và các triệu chứng lâm sàng đã biến mất.
1.6 Theo dõi trong điều trị
- Người bệnh cần được xét nghiệm (nhuộm gram hay cấy) sau 14 ngày điều trị.
- Người bệnh và bạn tình phải được khám và xét nghiệm kiểm tra 3, 12 tháng sau điều trị.
II. Giang mai
2.1 Các khái niệm về bệnh giang mai
- Giang mai là bệnh lây truyền qua đường quan hệ tình dục do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây ra. Lây nhiễm chủ yếu qua đường tình dục, đường máu và từ mẹ sang con.
- Bệnh gây tổn thương da, niêm mạc và nhiều cơ quan khác như cơ xương khớp, tim mạch, thần kinh và có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng như giang mai thần kinh, các bệnh tim mạch, giang mai bẩm sinh.
2.2 Biểu hiện lâm sàng của bệnh giang mai
Có thể nhận thấy các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh giang mai sẽ khác nhau qua từng giai đoạn của bệnh
a. Bệnh giang mai ở thời kỳ đầu:
- Thời kì này ủ bệnh khoảng 3 tuần. Sau đó là bắt đầu có 2 dấu hiệu đặc trưng của thời kì này là Săng và Hạch.
- Săng giang mai: ở da và niêm mạc , là những vết lở hình tròn hay hình bầu dục có đường kính 0.5cm đến 2cm, giới hạn rõ ràng và đều đặn, thường không có bờ, đáy sạch, trơn, bóng loáng màu đỏ như thịt tươi, bóp không đau, nền cứng, có kèm hạch đi cùng.
- Hạch: sẽ luôn xuất hiện vài ngày sau khi có săng. Đặc điểm: có nhiều hạch chụm lại thành từng nhóm, lớn nhỏ không đều và có một hạch gọi là hạch chúa, hạch này không viêm, không đau, không hóa mủ, chắc di động dễ.
- Khi không điều trị sau 3 -6 tuần: săng lành, hạch sẽ biến mất. Tuy nhiên, những xoắn khuẩn vẫn tồn tại trong cơ thể người bệnh và có thể lây truyền bệnh cho người khác.
b. Bệnh giang mai ở thời kì giữa:
- Khoảng 6-8 tuần sau khi bắt đầu có săng. Là giai đoạn rất dễ lây, Treponema được lan truyền khắp cơ thể người bệnh gây nhiễm trùng huyết dễ dàng với các triệu chứng như nóng sốt và nổi hạch. Phản ứng huyết thanh thì dương tính mạnh.
Bệnh giang mai thời kỳ giữa – giai đoạn khởi phát:
- Đào ban: sẩn màu hồng nhạt hình tròn hay bầu dục từ vài cm đến 1-2 cm, không thâm nhiễm, không ngứa, không gây đau. Bắt đầu ở hai bên hông hoặc ngực, thường xuất hiện ở thân hai mạn sườn, lòng bàn tay và bàn chân. Khoảng 8 ngày nó biến mất mà không để lại sẹo.
- Mảng niêm mạc: có hình dạng là những vết trợt khá nông ở phần niêm mạc, không có cạnh, bề mặt thường ẩm ướt, đôi khi hơi gồ lên cao, bề mặt sần sùi, nứt nẻ hay đóng vảy tiết, chứa rất nhiều xoắn khuẩn nên rất dễ lây cho người khác. Vị trí thường thấy ở môi miệng lưỡi, bộ phận sinh dục.
- Hạch: nhiều hạch nhỏ, cứng, không đau, di động không dính vào nhau ở nhiều vị trí.
- Rụng tóc: Rụng tóc ở từng vùng có hình đốm tròn hay bầu dục lưa thưa như bộ lông thú bị mọt (ha còn gọi là rụng tóc kiểu rừng thưa) lông mày, lông mi và râu có thể rụng.
Bệnh giang mai thời kỳ giữa – giai đoạn tái phát:
- Thông thường vào khoảng 4 đến 12 tháng kể từ khi người bệnh mắc bệnh giang mai giai đoạn đầu.
- Các triệu chứng của bệnh giang mai thời kỳ giữa – giai đoạn khởi phát chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn rồi sẽ tự mất đi. Qua một thời gian thầm lặng ở các tổn thương bạn đầu, sẩn bắt đầu tái phát trở lại với các đặc điểm như số lượng tổn thương ít hơn, nhưng tồn tại kéo dài hơn và tẩm nhuộm màu rõ hơn.
c. Bệnh giang mai thời kỳ cuối:
- Ít khi gặp, thường biểu hiện từ năm thứ ba của bệnh hoặc sau rất nhiều năm. Đối với xã hội, giai đoạn này ít nguy hiểm hơn vì việc lây truyền hầu như không có, do xoắn khuẩn khu trú xâm nhập vào các cơ quan nội tạng và gây tổn thương sâu ở da, xương, hệ thần kinh trung ương và các cơ quan nội tạng, đặc biệt là tim và các cơ quan nội tạng và các mạch máu lớn
- Có thể được chia làm 3 nhóm chính:
- Giang mai thần kinh
- Giang mai tim mạch
- Giang mai muộn nhưng lành tính.
2.3 Chẩn đoán xác định bệnh giang mai
Dựa vào biểu hiện về mặt lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng:
- Biểu hiện lâm sàng:
Cần tìm hiểu bệnh sử, tiền sử, triệu chứng biểu hiện về mặt lâm sàng theo từng giai đoạn của bệnh.
- Các xét nghiệm cận lâm sàng:
- Các xét nghiệm tìm xoắn khuẩn ở phần cơ thể bị tổn thương.
- Xét nghiệm để nhận ra các phản ứng huyết thanh: Không đặc hiệu: RPR, VDRL.
- Phần đặc hiệu : TPI, TPHA, FTA…
2.4 Điều trị bệnh giang mai
Nguyên tắc điều trị là:
- Điều trị sớm và đủ liều lượng phù hợp để khỏi bệnh, ngăn chặn tình trạng lây lan, phòng tái phát và di chứng.
- Điều trị cùng lúc cho cả bạn tình.
2.5 Cách phòng bệnh giang mai
- Duy trì lối sống chung thủy một vợ một chồng, một bạn tình đồng thời có hành vi quan hệ tình dục an toàn và có biện pháp bảo vệ như sử dụng bao cao su.
- Giáo dục giới tính, truyền đạt kiến thức cho cả nam và nữ về hậu quả của các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Đăng ký thăm khám thai để phát hiện kịp thời bệnh lý ở phụ nữ có thai.
III. Bệnh sùi mào gà
3.1 Các khái niệm về bệnh sùi mào gà
Bệnh sùi mào gà là một bệnh lây truyền qua đường tình dục rất phổ biến do HPV gây ra. Hầu hết những người nhiễm virus HPV đều không có triệu chứng lâm sàng rõ ràng, tỷ lệ người bệnh có triệu chứng chỉ chiếm khoảng 1-2%.
3.2 Tác nhân gây bệnh sùi mào gà
- Virus gây bệnh là HPV thuộc họ Papovavirus. Hiện có khoảng 120 chủng, trong đó có 40 chủng gây bệnh lây truyền qua đường tình dục, trong đó có 4 chủng cần quan tâm là virus HPV 6, 11, 16, 18. Riêng virus HPV 6 và 11 chiếm 90% gây ra mụn cóc sinh dục.
- Yếu tố nguy cơ lây nhiễm virus HPV là vệ sinh kém, bộ phận sinh dục ẩm ướt, suy giảm miễn dịch, kết hợp với bệnh lây truyền qua đường tình dục khác, có nhiều bạn tình, không sử dụng biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục như bao cao su, quan hệ tình dục sớm…
3.3 Biểu hiện lâm sàng bệnh sùi mào gà
- Bệnh sùi mào gà có thời gian ủ bệnh từ 3 tuần đến 8 tháng hoặc có thể nhiều năm.
- Có 4 loại thương tổn từ bệnh sùi mào gà:
- Sùi mào gà: có hình dạng giống những bông cải.
- Sùi mào gà: có những nốt sần có hình vòm, màu da hay màu hồng nhạt. Kích thước từ 1-4mm đường kính.
- Mào gà tăng sừng: có hình dạng là những lớp mài dày, giống như mụn cóc ở da hay dày sừng tiết bã.
- Dạng sẩn đỉnh phẳng: nó giống như sưng nhỏ – dát hơi gồ nhẹ lên mặt da.
- Ở người bệnh mắc HIV – suy giảm miễn dịch thì hình dáng những mồng gà rất lớn.
3.4 Chẩn đoán xác định bệnh sùi mào gà
- Chẩn đoán thường dựa trên thăm khám về mặt lâm sàng.
- Sinh thiết nếu chẩn đoán không chắc chắn hay thương tổn không đáp ứng hoặc nặng hơn trong điều trị, những thương tổn không điển hình có tăng sắc tố, cứng, nằm ở dưới mô, chảy máu, loét.
- Soi cổ tử cung, xét nghiệm HPV khi thương tổn bị tái phát nhiều lần và nhằm phát hiện HPV gây ung thư cao trong tầm soát ung thư cổ tử cung và theo dõi các bất thường về mô và tế bào cổ tử cung.
3.5. Điều trị bệnh sùi mào gà
a. Nguyên tắc điều trị:
- Loại bỏ những mụn cóc sinh, mào gà có sang thương và thương tổn bệnh học tiền ung thư do virus HPV.
- Các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác thì cần khám và xét nghiệm.
- Khám và điều trị đồng thời với bạn tình.
b. Điều trị cụ thể:
Cần cân nhắc dựa trên hồ sơ bệnh án của người bệnh như tuổi, vị trí thương tổn, số lượng và kích thước, hay khả năng chuyên môn và trang thiết bị tại cơ sở điều trị
c. Người bệnh tự thoa:
- Thuốc Podophyllotoxin 0.5% dạng dung dịch hay kem. Người bệnh thoa mỗi ngày 2 lần bằng tăm bông trong 3 ngày liên tiếp, sau đó nghỉ 4 ngày , một đợt điều trị là 4 tuần.
- Kem imiquimod 5%. thoa 3 lần một tuần , liên tục thoa 16 tuần. Sau khi bôi 6 đến 10 giờ cần rửa lại bằng nước và xà phòng nhẹ tại vùng thương tổn đã thoa.
- Các loại thuốc điều trị bệnh sùi mào gà luôn chống chỉ định ở phụ nữ mang thai vì vậy trường hợp người bệnh là phụ nữ có thai thì cần phải gặp bác sỹ chuyên khoa để có phác đồ điều trị phù hợp.
d. Điều trị tại cơ sở y tế:
- Thoa thuốc Podophyllin, dung dịch 10-25%, thoa thuốc và để khô trước khi mặc quần áo vào, sau đó rửa sạch sau 1 đến 4 giờ. Cần thoa 1 đến 2 lần/ tuần trong 6 tuần. Thoa tối đa 0.5ml hay <10cm cho mỗi lần sử dụng. Tuyệt đối không thoa thuốc ở vùng vết thương hở hay mô mủn mềm. Thuốc này không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
- Trichloroacetic (TCA) 80%, thoa trên những thương tổn nhỏ, ẩm ướt. Thoa hàng tuần và thoa tối đa 6 tuần. Có thể dùng vaseline thoa xung quanh vùng thương tổn để bảo vệ da lành.
- Phẫu thuật: có thể phẫu thuật cắt bỏ mồng gà, mụn cóc sinh dục bằng laser CO2 hay đốt điện. Chỉ phẫu thuật khi mụn cóc sinh dục lan rộng hay không đáp ứng với các điều trị khác.
3.6 Theo dõi sau điều trị:
- Cần theo dõi 3 tháng sau khi sạch sang thương để phát hiện bệnh tái phát, tư vấn và giáo dục sức khỏe.
- Người bệnh nhiễm HIV – suy giảm miễn dịch sẽ được theo dõi lâu hơn.
- Hàng năm cần kiểm tra sàng lọc tế bào học cho nữ giới bị bệnh sùi mào gà.
Lậu giang mai sùi mào gà có nguy hiểm không?
Bệnh lậu, giang mai và sùi mào gà tuy không gây tử vong ngay lập tức nhưng lại vô cùng nguy hiểm do có nguy cơ biến chứng nặng như:
- Nguy cơ vô sinh ở người bệnh tăng cao nếu có vi khuẩn, virus ở bên trong ống dẫn trứng và ống dẫn tinh.
- Làm tổn thương nghiêm trọng da, bộ phận sinh dục và hầu hết các cơ quan quan trọng.
- Làm giảm chất lượng cuộc sống và khiến bệnh nhân chán nản, bi quan khi bệnh ngày càng trầm trọng hơn.
- Tăng nguy cơ tử vong nếu bệnh chuyển sang giai đoạn cuối mà không được điều trị thích hợp.
Hướng dẫn phòng ngừa bệnh lậu, giang mai, sùi mào gà
Nhìn chung, bệnh lậu, giang mai và sùi mào gà đều có cơ chế lây truyền giống nhau, vì vậy chúng ta có thể tuân theo những lưu ý chung sau đây:
- Nên sử dụng bao cao su như một biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục khi mang thai để ngăn ngừa sự lây lan của vi khuẩn và vi rút.
- Bạn phải tạo ra một đời sống tình dục lành mạnh và an toàn với chỉ một bạn tình hoặc một vợ một chồng. Không quan hệ với gái mại dâm, tình một đêm hoặc quan hệ đồng giới.
- Không dùng chung kim tiêm, dao cạo râu, bàn chải đánh răng, khăn tắm hoặc các vật dụng cá nhân khác với bệnh nhân.
- Thường xuyên tập thể dục tại nhà và duy trì chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý để tăng cường miễn dịch.
Hãy đến cơ sở y tế uy tín để kiểm tra và thăm khám định kỳ. Nếu phát hiện mình mắc các bệnh xã hội như lậu, giang mai, sùi mào gà, …